「特定技能」生活オリエンテーション(税金篇)

日本で働くと日本人と同様に税金を支払わなければなりません。ここでは納めなければいけない税金の種類と概要を簡単に説明します。またベトナム人にもわかるようにベトナム語も併記しております。

 

Hệ thống thuế thu nhập tiền lương của Nhật Bản 給与所得(きゅうよしょとく)にかかる日本(にほん)の税制度(ぜいせいど)

 

Có hai loại thuế đánh vào tiền lương của người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản: thuế thu nhập (bao gồm thuế thu nhập tái thiết đặc biệt), là thuế quốc gia và thuế cư trú, là thuế địa phương.Thuế thu nhập do cơ quan thuế quản lý và thuế cư trú do thành phố quản lý.

 

 日本(にほん)で働(はたら)く外国人(がいこくじん)の給料(きゅうりょう)にかかる税金(ぜいきん)は、国(くに)の税金(ぜいきん)である所得税(しょとくぜい) (復興特別所得税(ふっこうとくべつしょとくぜい)を含(ふく)む)と、地方公共団体(ちほうこうきょうだんたい)の税金(ぜいきん)である住民税(じゅうみんぜい)の2種類(しゅるい)があります。

所得税(しょとくぜい)は税務署(ぜいむしょ)、住民税(じゅうみんぜい)は区市町村(くしちょうそん)が窓口(まどぐち)になります。

 

   Thuế thu nhập 所得税(しょとくぜい)

 

Tất cả cá nhân đang sống và làm việc ở Nhật đều phải có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập (所得税). Số tiền thuế phải đóng sẽ phụ thuộc vào mức thu nhập hàng năm. Đối với người nước ngoài, tùy vào thời gian lưu trú mà thuế suất phải chịu sẽ khác nhau. Sự phân chia này không liên quan đến visa.

Tại Nhật Bản, thuế thu nhập là một hệ thống trong đó công ty thu thuế thu nhập thay mặt bạn và nộp cho Nhật Bản.

Theo Đạo luật thuế thu nhập, phạm vi chịu thuế của người nước ngoài được xác định như sau.

・ Bạn có địa chỉ ở Nhật Bản không?
・ Bạn có quốc tịch Nhật Bản không?
・ Bạn đã sống ở Nhật Bản bao lâu?

 

Mức thuế phụ thuộc vào phạm vi tính thuế và sẽ được khấu trừ vào tiền lương và tiền thưởng của bạn.

Du học sinh, thực tập sinh và người đi làm tại các công ty có hợp đồng thì thuế sẽ được trừ thẳng vào lương. Hàng tháng khi nhận sổ lương thì bạn sẽ biết số tiền thuế đã nộp.

Nếu đi làm tại các công ty không có hợp đồng thì sẽ phải tự kê khai thuế và đóng vào cuối năm.

 

日本(にほん)に住(す)み、働(はたら)くすべての人(ひと)は、所得税(しょとくぜい)を支払(しはら)う義務(ぎむ)があります。納税額(のうぜいがく)は年収(ねんしゅう)によって異(こと)なります。また滞在期間(たいざいきかん)によっても税率(ぜいりつ)が異(こと)なります。この区分(くぶん)はビザとは関係(かんけい)ありません。

日本(にほん)では、所得税(しょとくぜい)は、会社(かいしゃ)があなたの代(か)わりに所得税(しょとくぜい)を徴収(ちょうしゅう)し、国(くに)に納(おさ)める制度(せいど)を採用(さいよう)しています。

所得税(しょとくぜいほうでは、外国人(がいこくじん)に対(たい)する課税(かぜい)の範囲(はんい)を

・日本国内(にほんこくない)に住所(じゅうしょ)を持(も)っているかどうか
・日本国籍(にほんこくせき)かどうか
・どのくらいの期間(きかん)住所(じゅうしょ)を持(も)っているか

という区分(くぶん)により決(き)められています。

 

税率(ぜいりつ)は課税(かぜい)の範囲(はんい)によって異(こと)なり給与(きゅうよ)、ボーナスから天引(てんび)きされます。

留学生(りゅうがくせい)、研修生(けんしゅうせい)、契約企業(けいやくきぎょう)で働(はたら)く人(ひと)の場合(ばあい)、給与(きゅうよ)から直接(ちょくせつ)税金(ぜいきん)が差(さ)し引(ひ)かれます。毎月(まいつき)給与明細(きゅうよめいさい)を受(う)け取(と)ると、支払(しはら)った税額(ぜいがく)がわかります。

契約(けいやく)のない会社(かいしゃ)で働(はたら)く場合(ばあい)は、自分(じぶん)で税金(ぜいきん)を申告(しんこく)し、年末(ねんまつ)に支払(しはら)う必要(ひつよう)があります。

 

   Khấu trừ thuế 税額控除(ぜいがくこうじょ)

 

Khấu trừ là khoản thu nhập không cần phải nộp thuế, các khoản này sẽ được trừ đi trước khi tính ra thuế thu nhập.

 

1.Khấu trừ cơ bản

Tất cả những người tham gia đóng thuế đều được khấu trừ 38万円

 

2.Khấu trừ bảo hiểm

Số tiền tham gia bảo hiểm sẽ không phải chịu thuế, vì vậy bạn cần trừ số tiền đã đóng. Các loại bảo hiểm bao gồm:

  •  Bảo hiểm xã hội: gồm bảo hiểm y tế và bảo hiểm lương hưu
  •  Bảo hiểm động đất
  •  Bảo hiểm nhân thọ

Đối với bảo hiểm y tế, nếu chi phí chi trả cho y tế vượt mức số tiền được bồi thường. Hãy trừ thêm số tiền vượt mức. Ngoài ra còn có bảo hiểm viện trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

 

3.Giảm trừ cho người phụ thuộc

Để được giảm trừ người phụ thuộc cho một thành viên gia đình ở quê nhà, bạn phải gửi “Giảm trừ cho người phụ thuộc, v.v.” cho công ty hàng năm trước ngày trả lương đầu tiên và nhận khoản khấu trừ này vào cuối năm .

Trong trường hợp này, cần gửi kèm theo giấy tờ xác nhận đang gửi tiền về nước và giấy tờ xác nhận là người thân.

 

控除額(こうじょがく)は課税(かぜい)の必要(ひつよう)がない所得(しょとく)であり、これらの金額(きんがく)は所得税(しょとくぜい)が計算(けいさん)される前(まえ)に控除(こうじょ)されます。

 

1基本控除(きほんこうじょ)

すべての納税者(のうぜいしゃ)は38万円(まんえん)の控除(こうじょ)を受(う)けます

 

2保険控除可能(ほけんこうじょかのう)

保険金額(ほけんきんがく)は課税対象外(かぜいたいしょうがい)となりますので、既(すで)にお支払(しはら)いいただいた金額(きんがく)を差(さ)し引(ひ)く必要(ひつよう)があります。保険(ほけん)の種類(しゅるい)は次(つぎ)のとおりです。

  • 社会保険(しゃかいほけん):健康保険(けんこうほけん)、年金保険(ねんきんほけん)を含(ふく)む
  • 地震保険(じしんほけん)
  • 生命保険(せいめいほけん)

健康保険(けんこうほけん)の場合(ばあい)、医療費(いりょうひ)が補償額(ほしょうがく)を超(こ)えた場合(ばあい)、超過分(ちょうかぶん)を加算(かさん)してください。中小企業援助保険(ちゅうしょうきぎょうえんじょほけん)もあります。

 

3扶養家族(ふようかぞく)の控除(こうじょ)

なお、本国(ほんごく)にいる家族(かぞく)について扶養控除(ふようこうじょ)を受(う)けるためには、毎年(まいとし)、最初(さいしょ)の給料支給日(きゅうりょうしきゅうび)の前(まえ)に、会社(かいしゃ)に「扶養控除等申告書(ふようこうじょとうしんこくしょ)」を提出(ていしゅつ)し、年末調整(ねんまつちょうせい)にてこの控除(こうじょ)を受(う)けます。

この場合(ばあい)、本国(ほんごく)に送金(そうきん)していることを証明(しょうめい)する書類(しょるい)と親族(しんぞく)であることを証明(しょうめい)する書類(しょるい)を添付(てんぷ)することが必要(ひつよう)です。

 

   Thuế cư trú 住民税(じゅうみんぜい)

 

Thuế cư trú được đánh trên thu nhập. Mức thuế tương tự như đối với nhân viên Nhật Bản.

Thuế cư trú được xác định dựa trên tòa thị chính nơi bạn sống kể từ ngày 1 tháng 1, hoặc thu nhập của năm trước đó của bạn.

Không đánh thuế đối với người nước ngoài không có địa chỉ tại Nhật Bản hoặc sinh viên không có thu nhập.

Vì thuế cư trú được tính dựa trên thu nhập của năm trước nên không phải nộp thuế cư trú trong năm người nước ngoài đến Nhật Bản và sẽ được khấu trừ vào lương từ năm thứ hai.

Nói cách khác, theo nguyên tắc chung, bạn sẽ có nghĩa vụ nộp thuế cho đến năm tiếp theo sau khi nghỉ việc.

 

所得(しょとく)に対(たい)して住民税(じゅうみんぜい)が課税(かぜい)されます。税率(ぜいりつ)は日本人(にほんじん)の従業員(じゅうぎょういん)と同様(どうよう)です。

住民税(じゅうみんぜい)は1月1日(いちがつついたち)時点(じてん)で住所(じゅうしょ)を置(お)く市役所(しやくしょ)役場(やくば)、または前年(ぜんねん)の所得(しょとく)に応(おう)じて決(き)まります。

日本国内(にほんこくない)に住所(じゅうしょ)がない外国人(がいこくじん)や学生(がくせい)で所得(しょとく)がなかった場合(ばあい)などには課税(かぜい)されません。

住民税(じゅうみんぜい)は前年(ぜんねん)の所得(しょとく)を基(もと)に算出(さんしゅつ)されるので、外国人(がいこくじん)が日本(にほん)に来(き)た年(とし)は住民税(じゅうみんぜい)を払(はら)う必要(ひつよう)はなく、2年目(ねんめ)から給与(きゅうよ)から天引(てんび)きされます。

つまり、原則(げんそく)として離職後(りしょくご)の翌年(よくねん)まで納税義務(のうぜいぎむ)があることになります。

 

   〜Về phí công đoàn 組合費(くみあいひ)に関(かん)して〜

 

Phí công đoàn không phải là thuế, nhưng thường được khấu trừ vào lương của bạn.

Một số công ty tổ chức một tổ chức gọi là liên đoàn lao động.

Công đoàn tham gia vào các hoạt động giúp công ty cải thiện môi trường làm việc và đối xử với công ty.

Phí công đoàn thường được sử dụng cho các lễ kỷ niệm như chi phí hoạt động, đám cưới của nhân viên, và ngày sinh của gia đình nhân viên.

Nhiều công ty không có công đoàn, và các công ty không có công đoàn thì không có hội phí.

Ngoài ra, ý nghĩa hoàn toàn khác với công đoàn giám sát thực tập sinh kỹ năng.

 

組合費(くみあいひ)は税金(ぜいきん)ではありませんが、みなさんの給与(きゅうよ)から引(ひ)かれることが多(おお)い項目(こうもく)です。

会社(かいしゃ)によっては、労働組合(ろうどうくみあい)という団体(だんたい)を組織(そしき)している会社(かいしゃ)があります。

労働組合(ろうどうくみあい)は会社(かいしゃ)の労働環境(ろうどうかんきょう)、待遇(たいぐう)の改善(かいぜん)などを会社(かいしゃ)に申(もう)し出(で)てくれる活動(かつどう)を行(おこ)なっています。

組合費(くみあいひ)は、組合(くみあい)の活動費(かつどうひ)や社員(しゃいん)のご結婚(けっこん)やご家族(かぞく)のご出産(しゅっさん)などのお祝(いわ)い金(きん)やお見舞金(みまいきん)などに使用(しよう)されることが多(おお)いです。

組合(くみあい)がない会社(かいしゃ)も多(おお)く、ない会社(かいしゃ)は組合費(くみあいひ)は存在(そんざい)しません。

 

 

ここでご紹介したのは、知っていなければいけない基礎的な税金の概要になります。すでに日本で働いた経験がある人にとっては問題ないですが、初めて日本で働く外国人材にとっては、「なぜ支払わないといけないのか」など疑問が生じる可能性があります。

特に「技能実習生」や「特定技能」人材に対して、誤解がないように入社前の事前のガイダンスは当然ですが、最初のお給料を渡す際にも改めて説明してあげるのもいいかもしれませんね。

日常生活でもふとした何気ない疑問や不安を気軽に相談できる環境作りは、大きなトラブルを回避する第一歩となります。

 

こちらは、上記のような内容をまとめた「日本のルール・マナー・生活マニュアル(ベトナム語日本語併記版)」のebookになります。もしご興味あればご覧ください。

 


ベトナム人雇用企業向け 日本語での会話力と会社への定着率を同時にアップさせるトレーニングの仕組みはこちらから

外国人を雇用する企業にとって有益な情報発信するインスタグラムはこちら